Thông tin tổng quan
Thư mời, được gửi từ hệ thống SkillSelect, là hình thức cho phép của Bộ Di trú Úc đối với những người muốn xin định cư tại Úc theo chương trình di trú diện tay nghề. Các vòng gửi thư mời đối với loại thị thực độc lập diện tay nghề (thị thực 189) và thị thực diện tay nghề theo khu vực (tạm thời) (thị thực 489) sẽ được thực hiện mỗi tháng một lần.
Các vòng gửi thư mời được dự kiến sẽ bắt đầu vào ngày thứ 11 hàng tháng. Thời gian cho việc gửi thư mời có thể thay đổi và số lượng thư mời được gửi đi trong mỗi vòng cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào số lượng hồ sơ mà Bộ đang xử lý.
Các trường hợp do chính quyền tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ chỉ định cấp thị thực diện tay nghề theo khu vực (tạm thời) (thị thực 489) sẽ không bị ảnh hưởng.
Vòng gửi thư mời hiện tại
Các thư mời được gửi đi vào ngày 11 tháng 11 năm 2018. Trong vòng này, số lượng thư mời được phát hành đối với thị thực 189 là 4340, với thị thực 489 là 10.
Biểu đồ trên cho biết số thư mời được gửi tương ứng với số điểm mà những người nhận được thư mời đăng ký hồ sơ ở vòng ngày 11 tháng 11 năm 2018 đã đạt được. Theo đó, phần lớn những người nhận được thư mời có điểm định cư theo thị thực 189 là 70 điểm với 2.200 thư mời được phát hành. Với thị thực 489, những người nhận được thư mời đạt số điểm là 80 hoặc 85.
Quy trình lựa chọn danh sách gửi thư mời và chốt danh sách
Với mỗi loại thị thực, những người trong danh sách chờ thư được xếp từ cao xuống thấp theo điểm số và việc gửi thư mời sẽ được thực hiện lần lượt dựa trên danh sách này. Đối với những người có điểm số bằng nhau thì việc xác định thứ tự gửi thư mời sẽ căn cứ vào thời điểm mà họ đạt được điểm số theo loại thị thực cụ thể (được gọi là ngày hiệu lực). Thư bày tỏ nguyện vọng (EOI) với ngày có hiệu lực sớm hơn cũng sẽ được ưu tiên trước những thư EOI có hiệu lực muộn hơn.
Loại thị thực |
Điểm sàn | Ngày hiệu lực |
Thị thực độc lập diện tay nghề (thị thực 189) | 70 | 1:48 sáng ngày 6/11/2018 |
Thị thực diện tay nghề theo khu vực (tạm thời) (thị thực 489) | 80 | 8:47 tối ngày 31/7/2018 |
Do thị trường có nhu cầu cao và xem xét tương quan với các năm trước, các nhóm ngành nghề dưới đây sẽ tuân theo sự sắp xếp dành cho khối chuyên nghiệp (pro rata) để đảm bảo dành được suất thư mời trong suốt năm chương trình.
Điểm số và ngày hiệu lực đối với các ngành nghề có nhu cầu cao trong vòng gửi thư mời ngày 11 tháng 11 năm 2018 được thể hiện trong bảng sau:
Mã ngành nghề |
Tên mô tả |
Điểm sàn | Ngày hiệu lực |
2211 | Kế toán viên | 80 | 5:08 chiều ngày 10/08/2018 |
2212 | Kiểm toán viên, Thư ký công ty và Thủ quỹ tập đoàn | 80 | 9:33 tối ngày 4/07/2018 |
2334 | Kỹ sư điện tử | 75 | 7:37 tối ngày 9/11/2018 |
2335 | Kỹ sư công nghiệp, cơ khí và sản xuất | 70 | 12:10 chiều ngày 19/06/2018 |
2339 | Chuyên gia kỹ thuật khác | 75 | 10:53 tối ngày 3/10/2018 |
2611 | Chuyên viên phân tích hệ thống và kinh doanh CNTT | 75 | 6:25 chiều ngày 6/09/2018 |
2613 | Lập trình viên phần mềm và ứng dụng | 70 | 3:39 chiều ngày 6/04/2018 |
2631 | Chuyên gia mạng máy tính | 70 | 6:13 chiều ngày 27/08/2018 |
Bảng dưới đây tổng hợp số lượng thư mời được phát hành trong năm chương trình 2018-19 tính tới vòng hiện tại.
Các số liệu trên không bao gồm thư mời được phát hành cho các thị thực do Chính quyền tiểu bang và vùng lãnh thổ chỉ định. Chính quyền tiểu bang và vùng lãnh thổ chỉ định trong suốt tháng đối với di cư diện tay nghề theo các thang điểm cụ thể và các thị thực đổi mới kinh doanh và đầu tư.
Dưới đây là bảng số liệu về số người di cư được Chính quyền tiểu bang và vùng lãnh thổ chỉ định trong năm chương trình 2018-19 (tính từ ngày 1/7/2018 đến hết tháng 11/2018)
Theo Bộ Di trú Úc
Leave your comment